Vietnamese edit

Pronunciation edit

Noun edit

chiếng

  1. North Central Vietnam form of giếng (well)
    • 1919, anonymous author, “Phần thứ I. Dạy chung ít điều về văn chương”, in Văn chương thi phú Annam (Littérature and prosodie annamite):
      Lời bảo. — Ai năng coi sách chữ quấc ngữ thì dễ mà phân biệt chữ nọ dấu kia, song nên nhớ luật chung rằng: Khi nào hồ nghi không biết một tiếng là d, g hay nh, thì dò tiếng nhà quê có lẽ cũng biết được. Vậy nhà quê nói trại qua CH thì là G. Ví dụ: Giếng, giường, nhà quê nói chiếng, chờng. Giữ gìn nhà quê nói chự chìn; nhà quê nói trại qua Đ h. là R thì là D, ví dụ: Dày dặn nhà quê nói đày đặn.
      An advice. — Those who often read books written in the National script [the Vietnamese Latin alphabet] will find it easy to distinguish words and tones, but you should still remember this rule of thumb: Whenever you are not sure whether a word started with d, g or nh, you can probably tell by looking at the speech of the rural folks. If the rural folks say CH then it's G. For example, for giếng, giường, they say chiếng, chờng. For giữ gìn, they say chự chìn; if the rural folks turn it into Đ or R then it's D, for example: for dày dặn they say đày đặn.